Là
viên nén chứa salbutamol sulfat.
Chế
phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyện
luận “Thuốc viên nén” (Phụ lục 1.20) và các yêu
cầu sau đây:
Hàm lượng salbutamol, C13H21NO3,
từ 92,5 đến 107,5% so với hàm lượng ghi trên
nhãn.
Viên
nén có màu đồng nhất, không mùi.
A.
Lắc một lượng bột viên tương ứng
với 2,5 mg salbutamol với 50 ml dung dịch natri tetraborat 2%.
Thêm 1 ml dung dịch aminopyrazolon 3%, 10 ml dung dịch kai fericianid 2% và 10 ml cloroform
(TT). Lắc đều và để phân lớp, lớp
cloroform có màu đỏ cam.
B.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục
4.4).
Tiến
hành như phần thử Tạp chất liên quan, chấm 2
µl mỗi dung dịch sau:
Dung dịch thử: Lấy
một lượng bột viên tương ứng với
10 mg salbutamol, thêm 10 ml methanol 80%
(tt/tt), khuấy kỹ, lọc.
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan 12 mg
salbutamol sulfat chuẩn trong 10 ml methanol
80%
(tt/tt).
Vết
chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử
phải phù hợp với vết chính trên sắc ký
đồ của dung dịch đối chiếu về màu
và giá trị Rf.
C.
Dịch lọc ở định tính A phải cho phản
ứng của ion sulfat (Phụ lục 8.1).
Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 4.4).
Bản
mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: Ethyl acetat - propan-2-ol -
nước - amoniac (13,5 M (50 : 30 : 16 : 4)
Dung dịch thử: Lắc một lượng bột viên tương
ứng với 10 mg salbutamol với 1 ml nước trong 15 phút. Ly tâm gạn lấy
phần dịch trong.
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch salbutamol sulfat chuẩn nồng độ 0,0060% trong
nước.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt 20 ml mỗi dung dịch lên bản mỏng. Sau
khi triển khai sắc ký, để khô bản mỏng
ở nhiệt độ phòng, đặt bản mỏng
trong bình bão hoà hơi diethylamin
(TT) trong vài phút. Lấy ra, phun lên bản mỏng dung dịch acid sulfanilic đã
được diazo hóa (TT)
Bất kỳ vết nào
ngoài vết chính có trong sắc ký đồ của dung
dịch thử phải không được đậm
hơn vết thu được trong sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu, bỏ qua vết
màu hồng ở gần điểm xuất phát.
Độ đồng đều hàm
lượng (Phụ lục 11.2)
Tiến hành bằng
phương pháp sắc ký lỏng ( Phụ lục 5.3). Tiến
hành như phần Định lượng.
Dung dịch thử: Cho một viên thuốc vào một bình định
mức dung tích 25 ml, thêm khoảng 20 ml pha động,
lắc đến khi viên rã hoàn toàn, thêm pha động
đến định mức, lắc đều, lọc.
Dung dịch chuẩn: Pha dung dịch chuẩn salbutamol sulfat trong pha
động có nồng độ tương
đương với nồng độ của dung
dịch thử.
Viên có hàm lượng
salbutamol 2 mg hoặc ít hơn: Lấy giá trị trung bình
của kết quả 10 lần thử nghiệm trong xác
định độ đồng đều hàm lượng.
Viên có hàm lượng
trên 2 mg thì tiến hành như sau:
Phương pháp sắc
ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Dung dịch
natri dihydrophosphat pH 3,1 - methanol
(85 : 15).
Dung
dịch natri dihydrophosphat pH 3,1: Hòa tan 11,04 g natri dihydrophos phat (TT) trong 1000 ml nước, chỉnh đến pH 3,1 bằng acid phosphoric (TT).
Dung dịch chuẩn: Dung dịch chứa salbutamol sulfat chuẩn
trong pha động có nồng độ 96 µg/ml.
Dung dịch thử: Cân chính xác một lượng bột viên
tương ứng với 4,8 mg salbutamol sulfat vào bình
định mức 50 ml, thêm khoảng 40 ml pha động,
lắc để hòa tan và thêm pha động đến định
mức. Lắc đều, lọc.
Điều kiện sắc ký:
Cột
thép không gỉ (25 cm ´ 4,6 mm)
được nhồi pha tĩnh C (5 mm).
Detector
quang phổ tử ngoại đặt ở bước
sóng 276 nm.
Tốc
độ dòng: 1 ml/phút.
Thể
tích tiêm: 20 ml.
Cách tiến hành:
Kiểm
tra khả năng thích hợp của hệ thống
sắc ký: Tiến hành sắc ký với dung dịch số
đĩa lý thuyết, tính trên pic salbutamol sulfat, phải
lớn hơn 3 000.
Tiến hành
sắc ký lần lượt
dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
Tính hàm
lượng salbutamol, C13H21NO3, có trong viên dựa
vào diện tích pic trên sắc ký đồ thu được
của dung dịch chuẩn, dung dịch thử và hàm
lượng C13H21NO3 trong salbutamol sulfat chuẩn. Hệ
số chuyển đổi từ salbutamol sulfat sang salbutamol
là 0,83.
Bảo quản
Đóng trong lọ nút kín, tránh ánh sáng.
Loại
thuốc
Thuốc kích thích thụ thể beta, giao cảm
2 mg, 4 mg, 8 mg.